Chỉ có hợp đồng thuê nhà có được đăng ký thường trú, tạm trú không?

Theo Luật cư trú 2020: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Quyen-dan-su/Luat-68-2020-QH14-cu-tru-435315.aspx “Điều 28. Hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú

1. Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:

a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. …”

==>> Hồ sơ gồm hai giấy tờ, tài liệu trên. Theo đó, giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp quy định chi tiết tại Điều 5 Nghị định 154/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Cư trú: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Quyen-dan-su/Nghi-dinh-154-2024-ND-CP-huong-dan-Luat-Cu-tru-608793.aspx “Điều 5. Giấy tờ, tài liệu, thông tin chứng minh chỗ ở hợp pháp

1. Công dân cung cấp thông tin chứng minh về chỗ ở hợp pháp cho cơ quan đăng ký cư trú khi nộp hồ sơ đăng ký cư trú, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm khai thác thông tin này trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên hệ thống định danh và xác thực điện tử qua Ứng dụng định danh quốc gia hoặc trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Kho quản lý dữ liệu điện tử tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh hoặc cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác. Trường hợp không khai thác được thông tin chứng minh về chỗ ở hợp pháp trong cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin hoặc ứng dụng định danh quốc gia thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm kiểm tra, xác minh để giải quyết thủ tục về cư trú; công dân có trách nhiệm cung cấp bản sao, bản chụp, bản điện tử một trong các giấy tờ, tài liệu chứng minh về chỗ ở hợp pháp khi cơ quan đăng ký cư trú có yêu cầu.

2. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú là một trong các giấy tờ, tài liệu sau: … l) Hợp đồng, văn bản về việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật; …” Theo khoản 7 Điều 1 Thông tư 66/2023/TT-BCA: https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Quyen-dan-su/Thong-tu-66-2023-TT-BCA-sua-doi-Thong-tu-55-2021-TT-BCA-huong-dan-Luat-Cu-tru-561751.aspx “Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 55/2021/TT-BCA (…) …

7. Bổ sung khoản 3 vào Điều 13 như sau: “3. Trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cá nhân, tổ chức thì văn bản đó không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực.”. …”

==>> Chỉ có hợp đồng cho thuê nhà ở theo đúng quy định pháp luật là được, đã có hợp đồng cho thuê nhà ở rồi thì không cần Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.